Quy chế Hội thi “Dân vận khéo” tỉnh Long An năm 2025
TỈNH ỦY LONG AN BAN DÂN VẬN * BAN TỔ CHỨC HỘI THI “DÂN VẬN KHÉO” TỈNH LONG AN NĂM 2025 |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Long An, ngày 27 tháng 8 năm 2024
|
QUY CHẾ
Hội thi “Dân vận khéo” tỉnh Long An năm 2025
-----
- Thực hiện Kế hoạch số 42-KH/BDVTU, ngày 05/7/2024 của Ban Dân vận Tỉnh ủy về tổ chức Hội thi “Dân vận khéo” tỉnh Long An năm 2025,
- Quyết định số 69-QĐ/BDVTU, ngày 05/8/2024 của Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy về việc thành lập Ban Tổ chức Hội thi “Dân vận khéo” tỉnh Long An năm 2025,
Ban Tổ chức Hội thi ban hành Quy chế Hội thi “Dân vận khéo” tỉnh Long An năm 2025 như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể nội dung, đối tượng, số lượng, tổ chức, phương pháp, cách tính điểm và xác định thứ hạng, khen thưởng, kỷ luật trong Hội thi nhằm đảm bảo cho Hội thi “Dân vận khéo” tỉnh Long An năm 2025 (sau đây gọi tắt là Hội thi) đạt mục đích, yêu cầu đề ra.
2. Quy chế này quy định mọi thành viên tham dự Hội thi chấp hành nghiêm Quy chế hội thi, lễ tiết, tác phong của các thành viên trong quá trình tham dự Hội thi.
Điều 2. Đối tượng, số lượng tham dự Hội thi
1. Đối tượng: Cán bộ, công chức đang công tác tại các xã, phường, thị trấn trực tiếp làm công tác dân vận và phong trào thi đua “Dân vận khéo”trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Số lượng: Mỗi đội tham dự với số lượng 05 đồng chí/đội gồm: Đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Đội trưởng; đồng chí Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã là thành viên; 01 đồng chí đại diện trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh) là thành viên; 01 đồng chí đại diện lực lượng vũ trang (Trưởng công an, hoặc Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) là thành viên; 01 đồng chí công chức cấp xã phụ trách một trong các lĩnh vực (Văn phòng thống kê, tư pháp hộ tịch, địa chính - nông nghiệp - xây dựng - môi trường, văn hóa - xã hội) là thành viên.
3. Trưởng đoàn: Mỗi huyện, thị xã, thành phố cử 01 đồng chí đại diện Ban Dân vận huyện ủy, thị ủy, thành ủy làm Trưởng đoàn.
4. Cổ động viên: Mỗi đơn vị cử cổ động viên tham gia cổ vũ (không quá 10 người/đơn vị) để động viên tinh thần cho đơn vị mình trong quá trình tham gia Hội thi, đảm bảo Hội thi diễn ra an toàn, thiết thực, hiệu quả, ý nghĩa.
Điều 3. Nội dung Hội thi
Mỗi đội phải tham gia đủ 03 phần thi, cụ thể:
- Phần thi thứ nhất: Thi kiến thức (trắc nghiệm).
- Phần thi thứ hai: Thi tuyên truyền (tiểu phẩm).
- Phần thi thứ ba: Thi xử lý tình huống.
Điều 4. Cấp tổ chức Hội thi
Hội thi được tổ chức ở 02 cấp: cấp tỉnh và cấp huyện (tương đương).
1. Cấp tỉnh:
- Cấp tổ chức Hội thi: Ban Dân vận Tỉnh ủy.
- Điều hành Hội thi: Ban Tổ chức Hội thi chịu trách nhiệm trước tập thể Lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy về công tác chuẩn bị, điều hành Hội thi.
2. Cấp huyện:
Ban Dân vận huyện ủy, thị ủy, thành ủy tham mưu cấp ủy, lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức Hội thi.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI BAN TỔ CHỨC, BAN GIÁM KHẢO,
TỔ GIÚP VIỆC, ĐỘI THI VÀ ĐẠI BIỂU THAM DỰ HỘI THI
Điều 5. Trách nhiệm của Ban Tổ chức
1. Có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công tác chuẩn bị và tổ chức Hội thi “Dân vận khéo” tỉnh Long An năm 2025 theo Kế hoạch số 42-KH/BDVTU ngày 05/7/2024 của Ban Dân vận Tỉnh ủy, đảm bảo các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất; điều hành, xử lý, giải quyết tốt mọi vấn đề liên quan đến Hội thi; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
2. Ban Tổ chức Hội thi được sử dụng con dấu của Ban Dân vận Tỉnh ủy.
Điều 6. Trách nhiệm của Ban Giám khảo
1. Ban Giám khảo do Ban Dân vận Tỉnh ủy ra quyết định thành lập, có trách nhiệm:
- Chấp hành Quy chế Hội thi của Ban Tổ chức Hội thi và kế hoạch của Ban Dân vận Tỉnh ủy về Hội thi.
- Đánh giá, chấm điểm độc lập trên phiếu chấm điểm theo quy định của Ban Tổ chức, đảm bảo trung thực, công bằng, chính xác, khách quan; không được thông báo, tiết lộ điểm thi cho đơn vị dự thi và các cơ quan liên quan (ngoài Ban Giám khảo) trước khi tổng hợp báo cáo và chịu trách nhiệm về kết quả chấm thi của từng thành viên Ban Giám khảo trước Ban Tổ chức Hội thi.
- Tiếp nhận các kiến nghị, khiếu nại của đơn vị dự thi; thảo luận trao đổi thống nhất nội dung, phương pháp xử lý những vướng mắc phát sinh liên quan đến chấm thi, điểm thi có liên quan đến khiếu nại của các đội dự thi; trước khi trả lời đơn vị khiếu nại phải báo cáo xin ý kiến của Ban Tổ chức Hội thi.
- Tổng hợp kết quả đánh giá, chấm điểm của các đơn vị dự thi, báo cáo Ban Tổ chức Hội thi xét duyệt kết quả Hội thi.
2. Trưởng Ban Giám khảo: Điều hành hoạt động của Ban Giám khảo; thống nhất nội dung, phương pháp chấm thi, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Ban Giám khảo; chịu trách nhiệm đánh giá, nhận xét kết quả chấm thi trước Ban Tổ chức Hội thi.
3. Thành viên Ban Giám khảo: Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban Giám khảo Hội thi.
4. Thư ký: Tổng hợp nội dung, kết quả thi và báo cáo Trưởng ban Giám khảo Hội thi.
Điều 7. Trách nhiệm của Tổ giúp việc
1. Tham mưu văn bản liên quan về tổ chức Hội thi: Quy chế Hội thi; biên soạn câu hỏi, đáp án các phần thi, quy định chấm điểm, phiếu chấm điểm; kịch bản Hội thi. Đôn đốc, nhắc nhở các địa phương thành lập đội và đăng ký thi, tổng hợp danh sách đội thi. Chuyển nội dung liên quan đến quá trình nghiên cứu chấm điểm của đội dự thi tới Ban Giám khảo để chấm điểm. Thực hiện công tác bảo mật đáp án trong quá trình tổ chức Hội thi.
2. Tham mưu công tác khen thưởng của Hội thi. Quản lý phiếu chấm điểm của Ban Giám khảo theo quy định.
3. Tham mưu dự toán kinh phí tổ chức Hội thi; chuẩn bị nội dung liên quan đến trang trí, khánh tiết; cơ sở vật chất, hội trường, âm thanh, ánh sáng, bài phát biểu khai mạc, bế mạc và các điều kiện liên quan đến hội thi. Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí thành viên Ban Tổ chức Hội thi phụ trách và các nhiệm vụ khác do Ban Tổ chức Hội thi giao.
Điều 8. Trách nhiệm của các đội dự thi
1. Nghiên cứu, học tập chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận; nội dung phong trào thi đua “Dân vận khéo”; nắm vững công tác dân vận tại địa phương; phương pháp, kỹ năng vận động quần chúng, xử lý tình huống dân vận; chuẩn bị và tham gia nghiêm túc, đầy đủ các nội dung thi.
2. Chấp hành nghiêm túc Quy chế và các quy định của Ban Tổ chức Hội thi, tham dự đầy đủ các buổi khai mạc và bế mạc Hội thi, dự thi đúng thành phần đã đăng ký, đúng thời gian và địa điểm quy định; trang phục các thành viên đội dự thi phải phù hợp với nội dung từng phần thi (không gây phản cảm), sử dụng ngôn ngữ phổ thông, tác phong, hành động chuẩn mực.
3. Trong quá trình thi, các đội phải có mặt trong hội trường để theo dõi, học tập, rút kinh nghiệm và cổ vũ cho các đội dự thi, tránh trường hợp tự ý rời hội trường khi kết thúc phần thi của đội mình; phần thi kiến thức trắc nghiệm và thi ứng xử tình huống thí sinh tuyệt đối không mang theo tài liệu, thiết bị công nghệ cao.
4. Trường hợp đội thi có kiến nghị, đề xuất, khiếu nại phải thông qua đồng chí Trưởng đoàn, không tự ý phát ngôn tùy tiện làm ảnh hưởng đến Hội thi.
5. Các đội dự thi có mặt tại địa điểm thi (theo thông báo của Ban Tổ chức) trước 30 phút, có 5 phút tiếp quản sân khấu, làm công tác chuẩn bị và trình bày các phần thi theo thứ tự bốc thăm trước đó. Nội dung thi có ứng dụng công nghệ thông tin (âm thanh, ánh sáng, video clip ….) phải đăng ký trước Hội thi 10 ngày để Ban Tổ chức làm công tác chuẩn bị trước khi bước vào thi. Thành viên các đội thi thực hiện giữ gìn vệ sinh chung nơi tập luyện, sân khấu, hành lang…của Hội trường; thu dọn đạo cụ ngay sau khi kết thúc phần thi.
Điều 9. Đối với khán giả và cổ động viên
Đại biểu và cổ động viên phải mang, mặc trang phục gọn gàng, lịch sự, ngồi đúng vị trí quy định của Ban Tổ chức Hội thi. Chấp hành nghiêm kỷ luật và quy định của Hội thi; cổ vũ nhiệt tình, vô tư, lành mạnh, có văn hóa.
Chương III
HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP THI VÀ CÁCH THỨC CHẤM ĐIỂM, CƠ CẤU GIẢI THƯỞNG
Điều 10. Hình thức, phương pháp thi
Theo thứ tự bốc thăm, các đội phải tham gia đầy đủ 03 phần thi, cụ thể:
1. Phần thi thứ nhất: Thi kiến thức (trắc nghiệm).
- Nội dung: Những nội dung phát triển mới trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về công tác dân vận, công tác dân tộc, tôn giáo; thực hiện dân chủ ở cơ sở[1].
- Hình thức thi: Tất cả các thành viên của đội tham gia thi trắc nghiệm kiến thức trên giấy, trả lời bằng hình thức chọn đáp án đúng của 30 câu, (mỗi câu có các đáp án A, B, C, D).
- Thời gian: 30 phút.
2. Phần thi thứ hai: Thi tuyên truyền.
Theo thứ tự bốc thăm do các thành viên trong đội thể hiện (có thể mở rộng thêm thành viên ngoài thành phần của đội để góp phần sinh động cho phần thi tuyên truyền nhưng không quá 03 người).
- Nội dung: Tự giới thiệu về thành viên, đơn vị tham gia Hội thi; tuyên truyền hoặc tái hiện lại các nội dung, tình huống, câu chuyện xảy ra trong thực tiễn công tác dân vận có sức lan tỏa, hiệu quả nổi bật ở địa phương thông qua phương pháp dân vận khéo trong thời gian qua…(Khuyến khích thể hiện bằng hình thức tiểu phẩm sân khấu hóa, hoạt cảnh, năng khiếu văn nghệ, thơ, ca…).
- Hình thức: Thể hiện bằng hình thức sân khấu hóa kết hợp hình ảnh, âm thanh, ánh sáng, trình chiếu video clip, năng khiếu văn nghệ, thơ ca...
- Thời gian: Không quá 15 phút.
3. Phần thi thứ ba: Thi xử lý tình huống.
Phần thi này sẽ diễn ra ngay sau khi mỗi đội kết thúc phần thi thứ hai (Thi tuyên truyền).
- Nội dung: Những vấn đề, tình huống trong công tác dân vận do Ban Tổ chức nêu ra.
- Hình thức: Trả lời bằng hình thức vấn đáp, đội trưởng (là Chủ tịch UBND cấp xã) trực tiếp bốc thăm và trả lời.
- Thời gian: Thời gian chuẩn bị và trả lời không quá 5 phút.
Điều 11. Phương thức chấm điểm và tính điểm
1. Các thành viên Ban Giám khảo làm việc độc lập, điểm được thể hiện cụ thể trong phiếu chấm điểm cho từng nội dung thi.
2. Tổng cộng 03 phần thi tối đa là 80 điểm; cụ thể thang điểm cho từng phần như sau:
- Phần thi thứ nhất: Phần thi kiến thức (trắc nghiệm): 30 điểm, gồm 30 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 01 điểm (điểm của phần thi thứ nhất là điểm trung bình của các thành viên trong đội).
- Phần thi thứ hai: Phần thi tuyên truyền (tiểu phẩm): 40 điểm.
+ Giới thiệu về đội dự thi đầy đủ, ý nghĩa, đúng chủ đề.
+ Trang phục mang mặc, đạo cụ hỗ trợ phù hợp với nội dung thể hiện, có tính thẩm mỹ, đúng quy định, đúng thời gian.
+ Nội dung, chủ đề bám sát thực tiễn hoạt động dân vận của địa phương, đơn vị, có ý nghĩa, có sức lan tỏa, mang lại hiệu quả tuyên truyền cao.
+ Hình thức thể hiện độc đáo, sáng tạo, tính nghệ thuật cao.
- Phần thi thứ ba: Phần thi xử lý tình huống: 10 điểm.
+ Xử lý đúng, đủ nội dung, liên hệ thực tiễn tốt, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, thuyết phục người nghe.
+ Đảm bảo tác phong, đúng thời gian quy định.
3. Điểm thi của mỗi phần thi là điểm trung bình của Ban Giám khảo.
4. Tổng điểm thi của các đội là điểm của 03 phần thi.
Điều 12. Điểm trừ
Ban Tổ chức Hội thi xem xét trừ điểm đối với các đơn vị không làm tốt công tác chuẩn bị từ lúc ban hành kế hoạch đến kết thúc Hội thi hoặc vi phạm quy chế hội thi.
Điều 13. Cách xếp hạng
1. Thứ hạng của các đội thi được xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp.
2. Trường hợp các đội có tổng điểm bằng nhau thì ưu tiên đội có điểm phần thi tiểu phẩm cao hơn thì xếp trên; nếu tiếp tục bằng nhau thì ưu tiên đội có điểm thi phần ứng xử tình huống cao hơn thì xếp trên; nếu vẫn bằng nhau thì Ban Giám khảo hội ý, báo cáo Ban Tổ chức Hội thi quyết định.
Điều 14. Khiếu nại
1. Đội dự thi có quyền khiếu nại về kết quả thi của đơn vị mình. Thời gian khiếu nại không quá 30 phút sau khi công bố kết quả. Chỉ có Trưởng đoàn đại diện cho đội dự thi mới có quyền phản ánh, vướng mắc hoặc khiếu nại của đội mình với Ban Giám khảo, Ban Tổ chức Hội thi (có thể trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản).
2. Khi nhận được vướng mắc hoặc khiếu nại của đội dự thi, Ban Giám khảo Hội thi có trách nhiệm tổng hợp và trả lời theo thẩm quyền. Nếu đội khiếu nại nhận thấy kết quả trả lời của Ban Giám khảo chưa thỏa đáng thì có quyền khiếu nại lên Ban Tổ chức Hội thi (bằng văn bản) ngay sau khi có kết quả trả lời của Ban Giám khảo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Tổ chức Hội thi là quyết định cuối cùng.
Điều 15. Cơ cấu giải thưởng
Ban Tổ chức trao các giải:
- 01 giải Nhất: Giấy khen của Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy, kèm tiền thưởng.
- 01 giải Nhì: Giấy khen của Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy, kèm tiền thưởng .
- 02 giải Ba: Giấy khen của Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy, kèm tiền thưởng.
- Các giải Khuyến khích: Giấy khen của Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy, kèm tiền thưởng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Ban Tổ chức, Ban Giám khảo, Tổ giúp việc, các đội và thành viên tham gia dự Hội thi “Dân vận khéo” tỉnh Long An năm 2025 và cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Điều 17. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và hết hiệu lực khi kết thúc Hội thi. Các tập thể, cá nhân có liên quan đến Hội thi phải chấp hành và tuân thủ mọi quy định của Quy chế. Trong quá trình thực hiện, nếu có điểm nào chưa phù hợp, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Ban Tổ chức Hội thi để xem xét, quyết định điều chỉnh bổ sung./.
Nơi nhận: - BDVTW (b/c), - TTTU, TT. HĐND, UBND (b/c), - MTTQ, các tổ chức CT-XH tỉnh (p/h), - Báo Long An, Đài PT-TH Long An (p/h), - Huyện ủy, thị ủy, thành ủy (phối hợp), - BDV các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, - LĐB, các phòng thuộc BDVTU, - Thành viên BTC, BGK, TGV Hội thi, - Lưu VP. |
TRƯỞNG BAN DÂN VẬN Kiêm TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC
(đã ký)
Phạm Văn Bốn |
[1] Phụ lục kèm theo.
Các tin khác
- Số 42-KH/BDVTU, ngày 05/7/2024 của Ban Dân vận Tỉnh ủy về Tổ chức hội thi "Dân vận khéo" tỉnh Long An năm 2025 (23/07/2024)
- Công văn số 2467-CV/TU, ngày 20/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường thực hiện công tác dân vận tham gia công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh (27/06/2024)
- Quy chế số 17-QC/TU, ngày 18/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức và hoạt động của hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Long An (27/05/2024)
- Chương trình số 53-CTr/TU, ngày 25/3/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 (27/05/2024)
- Quy định số 144-QĐ/TW, ngày 09/5/2024 của Bộ Chính trị về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới (23/05/2024)
- Số 46-NQ/TW, ngày 20/12/2023 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới (23/05/2024)
- Số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc (20/05/2024)
- Số 1311-QĐ/TU, ngày 20/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Ban Dân vận Tỉnh ủy (17/05/2024)
- Số 137-QĐ/TW, ngày 01/12/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham, mưu giúp việc tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương (17/05/2024)
- Kế hoạch số 156-KH/TU, ngày 09/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hội nghị gặp gỡ, trao đổi giữa Bí thư Tỉnh ủy với cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và nhân dân năm 2024 (16/05/2024)
Trang đầu 1 2 3 4 5 Trang cuối
- TP.Tân An thiết lập đường dây nóng tiếp nhận thông tin dịch bệnh Covid-19
- Thành ủy Tân An ban hành văn bản chỉ đạo mạnh mẽ các biện pháp giãn cách xã hội
- Công văn 766-CV/TU, ngày 16/72021 của Ban Thường vụ Thành ủy về việc tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia phòng, chống dịch Covid-19
- Thường trực HĐND tỉnh công bố số điện thoại tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của cử tri
- Thông báo về việc tổ chức ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc năm 2017
- Thông báo Nội dung thang điểm thi đua, khen thưởng, xếp loại trong phong trào TDBVANTQ
- TB Về việc nghỉ lễ và treo cờ Tổ quốc Tết Dương lịch năm 2017
- QĐ Về việc công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2016