Chương trình số 53-CTr/TU, ngày 25/3/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023
TỈNH ỦY LONG AN Số 53-CTr/TU |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Long An, ngày 25 tháng 3 năm 2024 |
CHƯƠNG TRÌNH
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII
về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc
-----
Thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc” (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 43-NQ/TW) và Kế hoạch số 21-KH/TW, ngày 28/11/2023 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 21-KH/TW), Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xây dựng Chương trình thực hiện như sau:
I. TÌNH HÌNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
Qua 20 năm thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về “phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, tỉnh Long An đã đạt được những kết quả quan trọng trong thực hiện phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Những quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được triển khai, quán triệt, thực hiện một cách nghiêm túc, có sự chuyển biến tích cực cả về nhận thức và hành động của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng góp phần ổn định an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; tinh thần đoàn kết trong cộng đồng dân cư ngày càng thắt chặt.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đã tập trung, chủ động đổi mới về nội dung phương thức hoạt động, hướng về cơ sở, quan tâm giải quyết những quyền lợi thiết thực của đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân nhân. Các hình thức tập hợp quần chúng vào tổ chức ngày càng được mở rộng, quyền làm chủ của Nhân dân được phát huy, thu hút ngày càng đông đảo quần chúng Nhân dân tham gia hưởng ứng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước.
Cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt vai trò dân chủ đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. Thực hiện tốt công tác tập hợp quần chúng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường hoạt động giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; làm tốt vai trò cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân; củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa. Truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, tăng cường, phát huy, đóng góp quan trọng cho việc hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, góp phần cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là:
Một bộ phận cán bộ, đảng viên nhận thức chưa đầy đủ quan điểm của Đảng về phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, do đó chưa giải quyết tốt các vấn đề phát sinh trong xã hội; công tác phối hợp giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở một số nơi đôi lúc chưa chặt chẽ, nhất là việc xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch phối hợp, tổ chức hoạt động hiệu quả chưa cao, thiếu đôn đốc trong quá trình thực hiện. Một số đơn vị xây dựng mô hình “Dân vận khéo” còn dàn trải, chưa mang lại hiệu quả và sự lan tỏa trong cộng đồng. Công tác tuyên truyền, vận động chưa đi vào chiều sâu; nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội đổi mới chưa kịp so với yêu cầu; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực của một số cán bộ làm công tác dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội có nơi còn hạn chế. Việc phát huy vai trò của chính quyền trong thực hiện chính sách đại đoàn kết có lúc, có nơi hiệu quả chưa cao.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên chủ yếu là do: Một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; chưa quan tâm đúng mức và thiếu định hướng, tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng thực hiện nhiệm vụ. Công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ có lúc chưa phù hợp, nhất là cấp cơ sở. Một số quyền lợi của người dân chưa được đáp ứng kịp thời, do đó làm ảnh hưởng đến công tác vận động, tập hợp quần chúng. Công tác biểu dương, khen thưởng, phát huy vai trò của lực lượng nòng cốt, cá nhân tiêu biểu chưa được quan tâm đúng mức.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu, đường lối chiến lược quan trọng, xuyên suốt của Đảng; nguồn sức mạnh to lớn, nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nền tảng vững chắc của đại đoàn kết toàn dân tộc là liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo; là mối quan hệ bền chặt giữa Đảng và Nhân dân, là niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ; là đoàn kết trong Đảng, đoàn kết giữa các giai tầng xã hội, giữa cộng đồng các dân tộc Việt Nam, giữa đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa những người theo các tôn giáo khác nhau, giữa người Việt Nam ở trong và ngoài nước; là đoàn kết giữa Nhân dân Việt Nam và Nhân dân yêu chuộng hoà bình, tiến bộ trên thế giới.
Đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn với phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, quyền làm chủ của Nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Giải quyết tốt quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng, nâng cao cuộc sống của Nhân dân; bảo đảm công bằng, bình đẳng giữa các dân tộc, các giai tầng xã hội và của mỗi người dân trong tiếp cận cơ hội, đóng góp cho đất nước và thụ hưởng thành quả phát triển.
Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân, là trách nhiệm của Đảng và cả hệ thống chính trị. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng đoàn kết trong hệ thống chính trị, đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội giữ vai trò nòng cốt chính trị trong tập hợp, đoàn kết, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, tiềm năng, sức sáng tạo của Nhân dân cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu
Xây dựng Đảng bộ tỉnh Long An và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc; khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh để đẩy mạnh chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với đô thị hóa; phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng, an ninh, tăng cường các hoạt động đối ngoại; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tạo bước đột phá để tỉnh Long An phát triển nhanh và bền vững. Đến năm 2025, giữ vững vị trí dẫn đầu Vùng đồng bằng sông Cửu Long và phấn đấu đến năm 2030 trở thành tỉnh phát triển khá trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đến năm 2050 Long An là tỉnh công nghiệp phát triển hàng đầu của cả nước, trở thành một trong những cực tăng trưởng kinh tế quan trọng của vùng đồng bằng sông Cửu Long, có trình độ phát triển tương đương các tỉnh phát triển khá của vùng Đông Nam Bộ.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, hệ thống chính trị và Nhân dân về vị trí, tầm quan trọng của việc phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
1.1. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các nội dung Nghị quyết số 43-NQ/TW nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất, chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp ủy, tổ chức đảng và hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang và Nhân dân trong việc thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW.
1.2. Đổi mới và đa dạng hoá hình thức tuyên truyền, giáo dục về truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc cho cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Phát huy hiệu quả các phương tiện truyền thông đại chúng, các loại hình văn hoá, nghệ thuật; phối hợp đồng bộ giữa thông tin đối nội và thông tin đối ngoại; kết hợp chặt chẽ giữa tuyên truyền, giáo dục truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc với tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành tựu phát triển, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam nói chung, tỉnh Long An nói riêng.
1.3. Tăng cường nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp, kịp thời giải quyết những tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của cử tri và Nhân dân; đề cao trách nhiệm của cấp ủy, hệ thống chính trị ở cơ sở, cán bộ, đảng viên; phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc, chức sắc, chức việc trong các tôn giáo góp phần tuyên truyền, vận động, tạo đồng thuận xã hội, động viên Nhân dân tham gia tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại của địa phương; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
1.4. Xây dựng đoàn kết, thống nhất trong Đảng, hệ thống chính trị và trong Nhân dân. Nâng cao cảnh giác, chủ động nhận diện, phát hiện từ sớm, từ xa, ngăn chặn, đấu tranh, xử lý kịp thời âm mưu, thủ đoạn, hành động chia rẽ Đảng, Nhà nước với Nhân dân, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Tham gia xây dựng chủ trương, chính sách về đại đoàn kết toàn dân tộc, khơi dậy ý chí, khát vọng phát triển đất nước
2.1. Nghiên cứu cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Trung ương phù hợp với tình hình, điều kiện, yêu cầu của tỉnh về phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn mới; phát huy vai trò của các giai tầng xã hội; khơi dậy mọi tiềm năng, sức sáng tạo của mỗi người Long An góp phần xây dựng quê hương, đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
(1) Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh về số lượng và chất lượng; có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, thích ứng với sản xuất công nghiệp hiện đại; có bản lĩnh chính trị vững vàng, giác ngộ giai cấp, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc. Phát huy vai trò nòng cốt của giai cấp công nhân trong khối liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và động ngũ trí thức. Đổi mới mạnh mẽ mô hình tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của công đoàn[1]. Bảo đảm tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp ra đời và hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, tuân thủ pháp luật; phòng ngừa, kiên quyết xử lý việc lợi dụng tổ chức của người lao động để xâm phạm quyền, lợi ích của người lao động và doanh nghiệp, gây mất an ninh, trật tự.
(2) Xây dựng giai cấp nông dân phát triển toàn diện, văn minh, tự chủ, tự lực, tự cường và có ý chí, khát vọng vươn lên; có trình độ và năng lực tổ chức sản xuất tiên tiến, ứng dụng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; có trách nhiệm xã hội, tôn trọng pháp luật, bảo vệ môi trường; là chủ thể, là trung tâm của quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới và công nghiệp hóa, đô thị hoá nông thôn; được thụ hưởng những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, từng bước tiếp cận các dịch vụ của đô thị[2].
(3) Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có cơ cấu hợp lý, chất lượng cao; là nhân tố quan trọng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế; có vai trò quan trọng trong liên minh với giai cấp công nhân, giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng trí thức cả trong và ngoài tỉnh. Phát huy vai trò tư vấn, giám định, phản biện, tham mưu chủ trương, chính sách của đội ngũ trí thức[3].
(4) Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh về số lượng và chất lượng; có trí tuệ, năng lực quản lý, năng động, sáng tạo, có đạo đức và văn hóa kinh doanh, tinh thần dân tộc, trách nhiệm xã hội, đóng góp tích cực vào xây dựng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế. Tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, an toàn để doanh nhân phát triển[4]. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển đội ngũ doanh nhân của tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau khi Trung ương ban hành).
(5) Tăng cường giáo dục thế hệ trẻ về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, ý chí, khát vọng cống hiến, nêu cao trách nhiệm đối với đất nước, xã hội. Xây dựng môi trường, điều kiện học tập, rèn luyện, lao động, giải trí để thế hệ trẻ phát triển lành mạnh, toàn diện, hài hòa cả về trí tuệ, thể chất và thẩm mỹ. Xây dựng các phong trào thanh niên thi đua học tập, lao động, sáng tạo, khởi nghiệp, lập nghiệp, chuyển đổi số, làm chủ kiến thức khoa học - công nghệ hiện đại, xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc[5].
(6) Chăm lo xây dựng người phụ nữ thời đại mới đồng thời phát huy truyền thống, tiềm năng, thế mạnh và tinh thần làm chủ, khát vọng vươn lên của phụ nữ; tích cực xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc. Thực hiện tốt chính sách, pháp luật liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ; đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi bạo lực, mua bán, xâm hại phụ nữ, trẻ em. Tăng cường các chương trình phát triển, hỗ trợ cập nhật tri thức, kỹ năng, cơ hội tiếp cận, thụ hưởng các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội cho phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, biên giới của tỉnh[6].
(7) Tăng cường vai trò của cựu chiến binh trong giáo dục lòng yêu nước, truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ, phát huy bản chất, truyền thống "Bộ đội Cụ Hồ", tham gia xây dựng và củng cố cơ sở chính trị, góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tích cực giúp nhau làm kinh tế, cải thiện, nâng cao đời sống, làm giàu hợp pháp, góp phần xây dựng, phát triển chung của tỉnh[7].
(8) Phát huy uy tín, kinh nghiệm của người cao tuổi trong xã hội, cộng đồng và gia đình. Kính trọng, bảo vệ, chăm sóc, có cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để chăm lo và phát huy vai trò của người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội. Xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi; có chính sách bảo trợ, giúp đỡ người cao tuổi gặp khó khăn, cô đơn, không nơi nương tựa[8].
(9) Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, phát huy nội lực, vươn lên cùng phát triển. Có cơ chế thúc đẩy tính tích cực, ý chí tự lực, tự cường của đồng bào dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế - xã hội, vươn lên thoát nghèo và giảm nghèo bền vững. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao dân trí, giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; vận động xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn hóa mới.
(10) Vận động, đoàn kết, tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ sống "tốt đời đẹp đạo", đồng hành cùng dân tộc, tích cực tham gia các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và chính quyền các cấp phát động. Bảo đảm để các tổ chức tôn giáo hoạt động bình đẳng theo quy định của pháp luật và hiến chương, điều lệ được Nhà nước công nhận; quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ giải quyết các nhu cầu chính đáng của quần chúng tín đồ trong hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, tâm linh trong phạm vi pháp luật cho phép. Tôn trọng, khuyến khích phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp và các nguồn lực của các tôn giáo cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(11) Vận động người Việt Nam ở nước ngoài, nhất là thế hệ trẻ, gắn bó với quê hương, trở thành cầu nối giữa Việt Nam với các nước. Kiên trì tuyên truyền, vận động, thuyết phục những kiều bào còn định kiến để củng cố, tăng cường niềm tin, yên tâm hướng về Tổ quốc, có nhận thức và hành động phù hợp với lợi ích quốc gia - dân tộc. Thu hút, tạo điều kiện để trí thức, văn nghệ sĩ, doanh nhân, nhà khoa học, nhà quản lý người Long An ở nước ngoài về địa phương đầu tư, sản xuất, kinh doanh, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2. Chú trọng nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn làm rõ sự phân hóa, biến đổi của các giai tầng xã hội trong quá trình phát triển, hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế sâu rộng; nội dung cốt lõi của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong giai đoạn mới. Tham gia cùng với Trung ương trong việc xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
3. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh; tăng cường đoàn kết trong Đảng, giữ vững vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng trong xây dựng và phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
3.1. Kiên trì thực hiện công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh theo các Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI, khoá XII và Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; thực hiện nghiêm trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng và chính quyền các cấp; củng cố, tăng cường niềm tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân[9].
3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; sâu sát cơ sở, nêu cao ý thức phục vụ và gắn bó mật thiết với Nhân dân, luôn hành động vì lợi ích và hạnh phúc của Nhân dân, dựa vào Nhân dân để giám sát và đánh giá cán bộ; lấy kết quả sản phẩm công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên.
Tăng cường đoàn kết, thống nhất trong Đảng làm cơ sở vững chắc để xây dựng đoàn kết trong hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc; thường xuyên đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu tình hình mới; giữ vững vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng trong giữ gìn và phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
3.3. Thực hiện có hiệu quả cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” gắn với với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Trong đó, triển khai thực hiện nghiêm túc Luật dân chủ ở cơ sở; trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp định kỳ tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân, cử lãnh đạo làm việc với các tổ chức đại diện của Nhân dân; lắng nghe và giải quyết kịp thời những nguyện vọng, kiến nghị hợp pháp, chính đáng, những vấn đề Nhân dân bức xúc, dư luận xã hội quan tâm.
3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định của Đảng về phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
4. Nâng cao vai trò, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước trong phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
4.1. Tiếp tục tham gia xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân do Đảng lãnh đạo. Trọng tâm là thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 33-CTr/TU, ngày 01/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 09/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
4.2. Tập trung nghiên cứu, cụ thể hóa và triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các quy định pháp luật; bảo đảm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân và giải quyết hài hòa lợi ích trong xã hội. Mọi hoạt động của cơ quan Nhà nước, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đều phải phục vụ Nhân dân; lấy ấm no và hạnh phúc của Nhân dân làm mục tiêu phấn đấu, thước đo hiệu quả công việc; kịp thời giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống Nhân dân, nhất là những vấn đề Nhân dân quan tâm, dư luận bức xúc; thực hiện đúng đắn chính sách dân tộc, tôn giáo.
Tập trung phát triển kinh tế - xã hội, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; tổ chức thực hiện tốt các chính sách xã hội, an sinh, giảm nghèo bền vững gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng xa, vùng biên giới, các đối tượng yếu thế trong xã hội.
Chính quyền các cấp thực hiện tốt cơ chế phối hợp và bảo đảm các điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các hội quần chúng hoạt động; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyên vọng của Nhân dân.
4.3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các hội quần chúng tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác giám sát và phản biện xã hội, tích cực tham gia quản lý nhà nước, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; tập trung tuyên truyền, vận động Nhân dân đoàn kết, thi đua thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
5. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tiềm năng và sức sáng tạo của Nhân dân
Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng" trong tất cả các loại hình tổ chức và đơn vị cơ sở. Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong xã hội; tăng cường đồng thuận xã hội gắn với đề cao ý thức trách nhiệm của công dân; xử lý nghiêm hành vi lợi dụng dân chủ để chống phá Đảng, Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Triển khai thực hiện quy định trách nhiệm của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở (sau khi Trung ương ban hành Quy định).
6. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội; đẩy mạnh công tác vận động quần chúng, huy động mọi nguồn lực cho phát triển đất nước
6.1. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, xem đây thực sự là liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; bảo đảm hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động với các tổ chức thành viên. Làm tốt vai trò nòng cốt chính trị, định hướng, phát huy tinh thần tự quản của cộng đồng dân cư, nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ ở cơ sở, hòa giải, giám sát của Nhân dân tại cộng đồng. Chú trọng bồi dưỡng, hướng dẫn, phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng. Đổi mới hình thức tổ chức, mở rộng, nâng cao hiệu quả "Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc" [10]. Vận động, hướng dẫn phát huy những mặt tốt của các hình thức cộng đồng truyền thống như đồng hương, dòng họ, gia đình...; kịp thời uốn nắn những biểu hiện cục bộ, lệch lạc.
6.2. Tăng cường nắm tình hình nhân dân, kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền chỉ đạo, giải quyết những nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Phát huy vai trò nòng cốt chính trị, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tập hợp, vận động, đoàn kết Nhân dân, trọng tâm là địa bàn cơ sở đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, thực hành dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới và nguyện vọng chính đáng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân; nhân rộng, nâng cao hiệu quả mô hình liên kết giữa Nhà nước với doanh nghiệp, nông dân, nhà khoa học trong sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế, tiếp cận thị trường, tham gia chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng.
Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các hội quần chúng với các cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp trong việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến đóng góp của Nhân dân về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, trong giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của Nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các hội quần chúng thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân; tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện tốt hoạt động giám sát cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu và đảng viên trong rèn luyện đạo đức, lối sống, thực thi công vụ. Tuyên truyền, vận động đồng bào Việt Nam ở nước ngoài hướng về Tổ quốc; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại nhân dân đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có năng lực lãnh đạo, có uy tín, tâm huyết, trách nhiệm và kinh nghiệm công tác. Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tuyên truyền, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác vận động quần chúng, thông qua đoàn kết, tập hợp đoàn viên, hội viên để nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, những biến đổi trong cơ cấu và giai tầng xã hội đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.
7. Tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước thiết thực, hiệu quả
Đổi mới việc tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua theo hướng thiết thực, hiệu quả, hướng mạnh về cơ sở để đông đảo người dân tham gia, thực sự là chủ thể trong lao động sản xuất, sáng tạo, phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, làm giàu cho gia đình, quê hương, đất nước, củng cố, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với chính quyền đề xuất, triển khai, duy trì các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, đặc biệt là phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên các lĩnh vực, nâng cao chất lượng các mô hình, phong trào tự quản của Nhân dân, nhất là trong lĩnh vực khởi nghiệp, chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo, tạo việc làm, đẩy mạnh học tập, lao động, sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống, mang lại hạnh phúc cho mọi người dân.
Kịp thời tôn vinh, khen thưởng các tổ chức, cá nhân tiêu biểu, điển hình; tích cực phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng mô hình hay, cách làm tốt. Thực hiện tốt các chính sách, quy định về thi đua, khen thưởng; tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ nhằm thúc đẩy mạnh mẽ các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo với quyết tâm chính trị và thống nhất cao trong nhận thức, hành động; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, Kế hoạch số 21-KH/TW và Chương trình hành động này.
2. Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; các ban xây dựng đảng Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy; các ban cán sự đảng, đảng đoàn, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn tổ chức nghiên cứu học tập, quán triệt, xây dựng chương trình hành động, kế hoạch, đề án để thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, Kế hoạch số 21-KH/TW và Chương trình hành động này phù hợp với tình hình cơ quan, đơn vị, địa phương (thời gian hoàn thành trong tháng 4/2024); định kỳ kiểm tra, đánh giá, đôn đốc thực hiện.
3. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các Nghị quyết có liên quan do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, Kế hoạch số 21-KH/TW và Chương trình hành động này.
4. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách có liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động này.
5. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn, các hội quần chúng xây dựng chương trình hành động, kế hoạch triển khai thực hiện, tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, Kế hoạch số 21-KH/TW và Chương trình hành động này.
6. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn, nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung, kết quả thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, Kế hoạch số 21-KH/TW và Chương trình hành động này.
7. Ban Dân vận Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, Kế hoạch số 21-KH/TW và Chương trình hành động này; định kỳ tham mưu sơ kết, tổng kết việc thực hiện; kịp thời báo cáo Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy những vấn đề cần lãnh đạo, chỉ đạo.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng, - Văn phòng Trung ương Đảng, - Ban Dân vận Trung ương, - Các ban tham mưu, gúp việc Tỉnh ủy, - Các đảng đoàn, ban cán sự đảng, BTV Tỉnh đoàn, - Các sở, ban, ngành tỉnh, - Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, - Các đồng chí Tỉnh ủy viên, - Các Phó CVP Tỉnh ủy, - Phòng TH VPTU, - Lưu VPTU. |
T/M TỈNH ỦY PHÓ BÍ THƯ
(đã ký)
Nguyễn Thanh Hải
|
[1] Theo Kế hoạch số 37-KH/TU ngày 29/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới.
[2] Theo Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 05/12/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
[3] Theo Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới.
[4] Theo Chương trình hành động số 48-CTr/TU, ngày 24/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới
[5] Theo Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/11/2008 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
[6] Theo Chỉ thị số 49-CT/TU ngày 25/6/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới.
[7] Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 44-CT/TU ngày 31/5/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cựu chiến binh Việt Nam trong giai đoạn mới.
[8] Tập trung tiển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 61-CT/TU ngày 18/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận 58-KL/TW ngày 23/6/2023 của Ban Bí thư về tổ chức và hoạt động của Hội Người cao tuổi Việt Nam.
[9] Tập trung thực hiện theo các văn bản sau: Kế hoạch số 55-KH/TU, ngày 10/3/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, ngày 25/10/2021 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; Kế hoạch số 79-KH/TU, ngày 10/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường cũng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới; Chương trình hành động số 34-CTr/TU, ngày 01/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW, ngày 17/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới.
[10] Theo Nghị quyết số 26/NQ-MTTW-ĐCT ngày 11/11/2023 của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Các tin khác
- Quy chế Hội thi “Dân vận khéo” tỉnh Long An năm 2025 (05/09/2024)
- Số 42-KH/BDVTU, ngày 05/7/2024 của Ban Dân vận Tỉnh ủy về Tổ chức hội thi "Dân vận khéo" tỉnh Long An năm 2025 (23/07/2024)
- Công văn số 2467-CV/TU, ngày 20/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường thực hiện công tác dân vận tham gia công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh (27/06/2024)
- Quy chế số 17-QC/TU, ngày 18/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức và hoạt động của hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Long An (27/05/2024)
- Quy định số 144-QĐ/TW, ngày 09/5/2024 của Bộ Chính trị về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới (23/05/2024)
- Số 46-NQ/TW, ngày 20/12/2023 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới (23/05/2024)
- Số 43-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc (20/05/2024)
- Số 1311-QĐ/TU, ngày 20/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Ban Dân vận Tỉnh ủy (17/05/2024)
- Số 137-QĐ/TW, ngày 01/12/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham, mưu giúp việc tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương (17/05/2024)
- Kế hoạch số 156-KH/TU, ngày 09/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hội nghị gặp gỡ, trao đổi giữa Bí thư Tỉnh ủy với cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và nhân dân năm 2024 (16/05/2024)
Trang đầu 1 2 3 4 5 Trang cuối
- TP.Tân An thiết lập đường dây nóng tiếp nhận thông tin dịch bệnh Covid-19
- Thành ủy Tân An ban hành văn bản chỉ đạo mạnh mẽ các biện pháp giãn cách xã hội
- Công văn 766-CV/TU, ngày 16/72021 của Ban Thường vụ Thành ủy về việc tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia phòng, chống dịch Covid-19
- Thường trực HĐND tỉnh công bố số điện thoại tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của cử tri
- Thông báo về việc tổ chức ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc năm 2017
- Thông báo Nội dung thang điểm thi đua, khen thưởng, xếp loại trong phong trào TDBVANTQ
- TB Về việc nghỉ lễ và treo cờ Tổ quốc Tết Dương lịch năm 2017
- QĐ Về việc công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2016